By: B& Company
Phân tích thị trường / Tin tức mới nhất trang chủ
Comments: Không có bình luận.
Ngành nông nghiệp [1] là một trong ba trụ cột chính của nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong giai đoạn kinh tế trì trệ, tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp vẫn tiếp tục tăng, với tốc độ CAGR là 7,2% từ năm 2012-2023, đạt 1,22 nghìn tỷ đồng và chiếm 12% GDP vào năm 2023 [2].
Đóng góp và tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp (2018 – 2023)
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Ngoài ra, vai trò quan trọng của ngành này cũng được phản ánh trong tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Việt Nam hiện đứng thứ 2 Đông Nam Á và thứ 15 toàn cầu về xuất khẩu nông sản [3].
Ngành nông nghiệp tập trung vào hai loại cây trồng chính: cây hàng năm và cây lâu năm. Cụ thể, cây ngũ cốc hàng năm đóng vai trò quan trọng nhất trong ngành nông nghiệp của đất nước. Các loại cây trồng quan trọng khác bao gồm cây ăn quả và cây công nghiệp. Biểu đồ dưới đây cho thấy diện tích đất của từng loại cây trồng ở Việt Nam [4].
Diện tích đất các loại cây trồng ở Việt Nam (2023)
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Xét về quy mô sản xuất, ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, với 9,1 triệu hộ nông, lâm, ngư nghiệp ở nông thôn tính đến năm 2020 (chi tiết có 8,1 triệu hộ nông nghiệp, 162 nghìn hộ lâm nghiệp và 783 nghìn hộ ngư nghiệp) [5].
Về định hướng chính sách, Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2022 [6]của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ phát triển cơ giới hóa trong nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thủy sản (sau đây gọi chung là sản phẩm nông nghiệp) là nhiệm vụ quan trọng của ngành nông nghiệp, nhằm nâng cao giá trị gia tăng, thúc đẩy phát triển bền vững và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Định hướng phát triển sẽ tập trung vào cơ giới hóa toàn diện, gắn kết với chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, sẽ chú trọng sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến, công nghệ thông minh trong các quy trình sản xuất nông nghiệp.
Tiếp theo Quyết định này, mục tiêu cơ giới hóa đồng bộ ngành nông nghiệp đã được đặt ra cho từng lĩnh vực:
Cánh đồng | Sản xuất cây trồng | Chăn nuôi | Nuôi trồng thủy sản | Nghề cá và bảo tồn | Lâm nghiệp | Sản xuất muối |
Mục tiêu cơ giới hóa đến năm 2030 | 70% | 60% | 90% | 95% | 50% | 90% |
Nguồn: Quyết định 858/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Trên thực tế, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ đã trở nên ngày càng phổ biến trong những năm gần đây. Các hợp tác xã nông nghiệp và hộ gia đình đã áp dụng máy móc và công nghệ vào quy trình sản xuất của mình, với sự khuyến khích và hỗ trợ từ chính quyền địa phương. Bảng dưới đây trình bày các ví dụ về máy móc và công nghệ liên quan hiện đang được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp quy mô vừa và nhỏ trên một số lĩnh vực chính tại Việt Nam.
Sản xuất cây trồng | Chăn nuôi | Nuôi trồng thủy sản | Nghề cá và bảo tồn |
· Cày
· Máy xới đất quay · Máy phun thuốc trừ sâu · Máy gặt đập liên hợp · Máy cấy lúa · Máy cắt cỏ · Máy bay không người lái phun thuốc trừ sâu · Máy viên phân hữu cơ |
· Hệ thống chuồng trại chăn nuôi
· Hệ thống trộn thức ăn · Máy cắt cỏ · Hệ thống cấp nước và thức ăn tự động · Máy viên thức ăn chăn nuôi |
· Máy nạp tự động
· Tảo chân không · Máy sục khí · Máy đo pH, oxy và nhiệt độ · Máy xới đất nuôi ngao & hàu |
· Công nghệ bảo quản lạnh lai
· Công nghệ bảo quản Nano UFB · Công nghệ bảo quản đá bùn |
Nguồn: Tổng hợp của B&Company từ thông tin thị trường
Cơ giới hóa Nhiều tỉnh thành trên cả nước đã có những nỗ lực triển khai, hướng đến mục tiêu tăng số lượng máy móc để đẩy mạnh quá trình cơ giới hóa. Một số ví dụ thực tế như tỉnh Hải Dương cũng đã có những thay đổi để khuyến khích nông dân đẩy tỷ lệ cơ giới hóa lên 100% trong sản xuất lúa, hay còn gọi là mô hình “cánh đồng không dấu chân” [7]trên diện tích 1.000 ha [8]. Tỉnh Hưng Yên hiện có 627 máy gặt lúa các loại phục vụ thu hoạch lúa, tỷ lệ cơ giới hóa trong thu hoạch lúa đạt 96,5% [9].
Mặc dù tỷ lệ cơ giới hóa đang tăng lên, nhưng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam vẫn còn nhỏ lẻ, đất đai manh mún khiến việc triển khai cơ giới hóa đồng bộ trên cả nước còn khó khăn . Máy móc sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 32% [10]nhu cầu của ngành, trong khi 60-70% [11]thị trường do các nhà sản xuất nước ngoài cung cấp. Do đó, thu nhập thấp ở nông thôn càng cản trở quá trình cơ giới hóa. Thêm vào đó, do nông nghiệp nhỏ lẻ chiếm ưu thế nên sản xuất nông nghiệp vẫn phụ thuộc nhiều vào thời tiết và điều kiện tự nhiên, khiến việc cơ giới hóa gặp nhiều rủi ro và khó có thể phối hợp đồng bộ giữa các hộ gia đình.
Tuy nhiên, Chính phủ và chính quyền địa phương vẫn tiếp tục tích cực thúc đẩy quá trình cơ giới hóa trong nông nghiệp tại Việt Nam. Do đó, thị trường máy móc và thiết bị nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất quy mô nhỏ, dự kiến sẽ ngày càng sôi động trong tương lai.
Bên cạnh đó , trong lịch sử lâu đời, các sản phẩm máy móc từ Nhật Bản từ lâu đã được thị trường Việt Nam tin tưởng và đánh giá cao. Về máy móc, các thương hiệu máy cày, cấy lúa đến từ Nhật Bản đang được sử dụng và ưa chuộng tại Việt Nam nhờ chất lượng cao và độ bền. Trong đó, Kubota và Yanmar, nổi tiếng nhất với các sản phẩm máy cấy lúa và máy gặt đập liên hợp, là 2 trường hợp thành công nhất tại thị trường Việt Nam. Năm 2014, Yanmar đã mở văn phòng đầu tiên tại Việt Nam và năm 2018 đã tham gia ký kết thỏa thuận hợp tác với Agribank với chủ đề “Mang công nghệ Nhật Bản đến với nông dân Việt Nam” , giúp nông dân dễ dàng tiếp cận các sản phẩm, máy móc Yanmar từ Nhật Bản thông qua nguồn vốn của Agribank [12]. Tương tự, Kubota đã gia nhập thị trường Việt Nam vào năm 2008 và kể từ đó đã mở hơn 30 chi nhánh trên toàn quốc [13].
Trong những năm gần đây, hợp tác nông nghiệp giữa Việt Nam và Nhật Bản đã có những bước tiến đáng kể, đặc biệt là trong nông nghiệp xanh, một trong bốn lĩnh vực mà Nhật Bản đang tích cực thúc đẩy tại Việt Nam, theo ông Kudo Yoshimoto, Phó giám đốc Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) [14]. Cùng với những nỗ lực này, Việt Nam đã có những bước tiến nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư và hoạt động dễ dàng. Bao gồm cải thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp, cải tạo hệ thống thủy lợi lạc hậu, hỗ trợ xây dựng chính sách và chiến lược thúc đẩy nông nghiệp và phát triển nguồn nhân lực bằng cách mời các chuyên gia Nhật Bản đến làm việc tại Việt Nam.
Trong tương lai gần, việc liên kết sản xuất nông nghiệp với thiết bị cơ giới hóa và đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẽ vẫn là ưu tiên hàng đầu của chính quyền địa phương. Ngoài ra, tăng cường nghiên cứu khoa học, thúc đẩy phát triển công nghệ và tập trung chuyển giao công nghệ máy móc nông nghiệp sẽ rất quan trọng cho sự phát triển của ngành. Như vậy, các công ty Nhật Bản có thể tìm hiểu cơ hội đầu tư chuyển giao công nghệ hoặc trực tiếp cung cấp các giải pháp máy móc, thiết bị phù hợp với nhu cầu canh tác quy mô nhỏ tại Việt Nam.
[1]Bao gồm sản xuất cây trồng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, đánh bắt và bảo quản, lâm nghiệp và sản xuất muối
[2]Tổng cục Thống kê < Đánh giá >
[3] VOV (2024). Việt Nam nằm trong số 15 nước xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới. < Đánh giá >
[4]Xanh lam: Cây trồng hàng năm, Đỏ: Cây trồng lâu năm
[5]Tổng cục Thống kê (2020). Thông cáo báo chí về cuộc điều tra nông thôn và nông nghiệp giữa kỳ năm 2020. < Đánh giá >
[6]Chính phủ (2022). Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thủy sản đến năm 2030 < Đánh giá >
[7]Một hình thức cơ giới hóa toàn bộ quá trình sản xuất và áp dụng cho các hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ, hiện đang được triển khai ở nhiều tỉnh thành
[8]Báo Nhân Dân (2023). Nâng cao hiệu quả sản xuất thông qua cơ giới hóa nông nghiệp < Đánh giá >
[9]Tỉnh ủy Hưng Yên (2024). Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp < Đánh giá >
[10]Kiểm toán Nhà nước Việt Nam (2024). Cơ giới hóa: Động lực tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp < Đánh giá >
[11]VnEconomy (2024). Việt Nam là thị trường đầy hứa hẹn cho các nhà sản xuất máy móc và thiết bị nông nghiệp < Đánh giá >
[12]Công ty TNHH Yanmar Việt Nam (2018). Triển khai thỏa thuận hợp tác giữa Yanmar và Agribank tại Hà Nội < Đánh giá >
[13]Trang web chính thức của Kubota Việt Nam (2024). < Đánh giá >
[14]Mekong ASEAN (2023). Tăng cường hợp tác nông nghiệp xanh giữa Việt Nam và Nhật Bản < Đánh giá >
B&Company, Inc.
Công ty nghiên cứu thị trường của Nhật Bản đầu tiên tại Việt Nam từ năm 2008. Chúng tôi cung cấp đa dạng những dịch vụ bao gồm báo cáo ngành, phỏng vấn ngành, khảo sát người tiêu dùng, kết nối kinh doanh. Ngoài ra, chúng tôi đã phát triển cơ sở dữ liệu của hơn 900,000 công ty tại Việt Nam, có thể được sử dụng để tìm kiếm đối tác kinh doanh và phân tích thị trường. Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay nhu cầu nào. info@b-company.jp + (84) 28 3910 3913 |