Giáo dục đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuẩn bị lực lượng lao động cho nhu cầu ngày càng tăng về lao động có trình độ cao. Khi đất nước hướng tới các mục tiêu phát triển năm 2030, ngành giáo dục mở ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là thông qua các giao dịch M&A.
Tổng quan về hệ thống giáo dục Việt Nam
Hệ thống giáo dục của Việt Nam bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, được cấu trúc thành nhiều cấp độ, được thiết kế để cung cấp lộ trình giáo dục toàn diện và toàn diện cho công dân.[1], bao gồm:
– Giáo dục mầm non bao gồm mẫu giáo cơ sở và mẫu giáo phổ thông;
– Giáo dục phổ thông bao gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông, trong đó giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục Việt Nam;
– Giáo dục nghề nghiệp cung cấp đào tạo ở trình độ sơ cấp, trung cấp hoặc cao đẳng, cũng như các chương trình đào tạo nghề khác; và
– Giáo dục đại học bao gồm giáo dục đại học, giáo dục thạc sĩ và giáo dục tiến sĩ.
Trong những thập kỷ gần đây, Việt Nam đã có những bước tiến ấn tượng trong việc cải thiện khả năng tiếp cận giáo dục và chất lượng giáo dục. Đất nước có tỷ lệ hoàn thành giáo dục tiểu học gần như phổ cập là hơn 98% với tất cả các tỉnh đều cung cấp các tiêu chuẩn giáo dục đầy đủ[2]. Năm học 2023-2024, toàn tỉnh có 522 nghìn lớp phổ thông, trong đó có 280 nghìn lớp tiểu học; 168 nghìn lớp trung học cơ sở và 74 nghìn lớp trung học phổ thông.[3]. Số lượng lớp học tăng 1% để đáp ứng nhu cầu tuyển sinh ngày càng tăng, mặc dù số trường liên tục giảm từ 28.951 vào năm 2015[4] lên 25.783 vào năm 2024 do sáp nhập hoặc đóng cửa thành nhiều cấp[5]. Công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp được đổi mới theo hướng tăng cường phân cấp, tăng cường quyền tự chủ, quản lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nâng cao trách nhiệm giải trình của người đứng đầu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.[6]. Năm 2024 cũng chứng kiến sự tiến bộ đáng kể trong giáo dục đại học của Việt Nam khi chất lượng đào tạo của 11 cơ sở giáo dục đại học được công nhận trên toàn cầu[7].
Các cơ sở giáo dục tại Việt Nam năm học 2024-2025 (Đơn vị: %)
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng hợp B&Company
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam
Giáo dục, mặc dù không phải là lĩnh vực lớn nhất thu hút FDI, đang trở thành lĩnh vực đầy hứa hẹn cho các nhà đầu tư quốc tế[8]. Tính đến năm 2023, ngành này đã thu hút tổng cộng 695 dự án đầu tư nước ngoài với tổng giá trị 4,6 tỷ USD[9]. Năm 2023, Việt Nam đăng ký 68 dự án đầu tư vào giáo dục, tăng so với 41 dự án của năm trước và chiếm 2% tổng số dự án FDI của Việt Nam[10].
Bảng 1: Các dự án FDI đã đăng ký trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam, từ năm 2019 đến năm 2023
2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | |
Tổng số dự án FDI đã đăng ký
(Đơn vị: dự án) |
4,028 | 2,610 | 1,818 | 2,169 | 3,314 |
Tổng giá trị các dự án FDI đã đăng ký
(Đơn vị: triệu USD) |
38,952 | 31,045 | 38,854 | 29,288 | 39,390 |
Số lượng dự án FDI đăng ký trong lĩnh vực giáo dục
(Đơn vị: dự án) |
72 | 57 | 27 | 41 | 68 |
Giá trị các dự án FDI đã đăng ký trong giáo dục
(Đơn vị: triệu USD) |
67 | 109 | 52 | 254 | 48 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Sáp nhập và mua lại (M&A) là phương pháp phổ biến để các nhà đầu tư tham gia vào thị trường giáo dục vì họ có thể tận dụng kiến thức và cơ sở hạ tầng hiện có đồng thời cải thiện năng lực tài chính và chuyên môn quản lý[11]. Năm 2023, công ty KKR có trụ sở tại Hoa Kỳ đã đầu tư 120 triệu đô la vào nhà cung cấp dịch vụ giáo dục Việt Nam EQuest Education Group, cung cấp nhiều loại hình giáo dục từ giáo dục phổ thông truyền thống đến các chương trình đào tạo nghề khác và các chương trình giáo dục ở nước ngoài[12]. Taylor's Education Group, cũng được KKR hậu thuẫn, được cho là đang cân nhắc việc mua lại Koala House, một nhà cung cấp giáo dục mầm non tại Việt Nam vào năm 2024[13]. Gần đây hơn, Nutifood đã đưa ra quyết định đầu tư chiến lược vào Trường Quốc tế Anne Hill để mở rộng sang lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là giáo dục chính quy và các trung tâm ngôn ngữ[14]. M&A cũng được các nhà cung cấp giáo dục trong nước sử dụng, chẳng hạn như việc mua lại IELTS Workshop, một trung tâm luyện thi IELTS phổ biến, của công ty khởi nghiệp công nghệ giáo dục Việt Nam Vuihoc[15].
EHỏiTrường quốc tế Canada của uest nhận được 120 triệu đô la từ KKR
Nguồn: Tin tức đầu tư
Bối cảnh M&A trong lĩnh vực giáo dục của Việt Nam đang bùng nổ và sôi động ở mọi cấp độ do sự khuyến khích chung của chính phủ. Thứ nhất, Việt Nam không đưa ra bất kỳ giới hạn nào về tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài cho các cơ sở giáo dục. Nghị quyết số 35/NQ-CP được ký năm 2019 cũng nêu bật những nỗ lực của chính phủ nhằm tạo điều kiện cho FDI vào lĩnh vực này bằng cách nới lỏng các thủ tục cấp thị thực và giấy phép lao động để thu hút trí thức, doanh nhân và doanh nghiệp nước ngoài[16]. Ngoài ra, Nghị định số 86/2018/NĐ-CP cho phép nhà đầu tư nước ngoài cung cấp dịch vụ ở mọi cấp độ giáo dục[17]và các sửa đổi theo Nghị định số 124/2024/NĐ-CP được ký năm 2024 cũng đưa ra mốc thời gian đầu tư theo từng giai đoạn để giảm gánh nặng cho các tổ chức mới thành lập[18].
Mục tiêu phát triển giáo dục của Việt Nam đến năm 2030
Để phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam đã đề ra Chiến lược phát triển giáo dục đầy tham vọng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 1705/QĐ-TTg được ký vào tháng 12 năm 2024. Chiến lược đặt ra các mục tiêu cải thiện khả năng tiếp cận giáo dục cho mọi cấp học, cũng như chuyển đổi các chương trình đào tạo để đáp ứng nhu cầu của lực lượng lao động trong nước. Trước tình hình số lượng tuyển sinh vào trường ngày càng tăng và nhu cầu về giáo dục tốt hơn, chính phủ cũng khuyến khích phát triển khu vực giáo dục tư nhân ở mọi cấp học.
Bảng 2: Mục tiêu phát triển theo Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Quyết định số 1705/QĐ-TTg năm 2024
KHÔNG. | Ngành giáo dục | Mục tiêu phát triển |
1 | Giáo dục mầm non | – Tăng tỷ lệ nhập học bậc mầm non;
– 1.00% giáo viên mầm non đạt chuẩn trình độ chuẩn; – 30% trường mầm non ngoài công lập, trong đó 35% trẻ em theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; – 1.00% phòng học kiên cố và trên 65% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. |
2 | Giáo dục phổ thông | – Duy trì thành tích phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở;
– Tăng tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi; – Tăng tỷ lệ chuyển tiếp và tỷ lệ hoàn thành; – 1.00% phòng học kiên cố và trên 65% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; – 5% cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập, trong đó có 5,5% trẻ em theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập. |
3 | Giáo dục đại học | – Số sinh viên đại học trên 10.000 dân đạt ít nhất 260;
– Tỷ lệ sinh viên đại học trong độ tuổi 18-22 đạt ít nhất 33%; – Sinh viên quốc tế theo học các chương trình giáo dục đại học tại Việt Nam đạt 1,5%; – Có ít nhất 40% giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ; – Tỷ lệ sinh viên khối ngành STEM đạt 35%; – Số lượng bài báo khoa học và dự án khoa học công nghệ ứng dụng bình quân/giảng viên cơ hữu đạt 0,6 dự án/năm. |
4 | Giáo dục nghề nghiệp | – Tỷ lệ biết chữ mức độ 1 trong nhóm người từ 15-60 tuổi đạt 99.15%, riêng vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số đạt 98.85%;
– 90% các tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; – 10 đơn vị hành chính tham gia Mạng lưới Thành phố học tập toàn cầu của UNESCO vào năm 2030. |
5 | Hợp tác quốc tế trong giáo dục | – Khung trình độ quốc gia của Việt Nam phù hợp với các quốc gia và khu vực, tham gia vào cơ chế công nhận lẫn nhau về bằng cấp, tín chỉ quốc tế và khu vực;
– Tham gia đánh giá, xếp hạng chất lượng giáo dục phổ thông quốc tế và xếp hạng đại học uy tín toàn cầu; – Thúc đẩy hợp tác quốc tế, đầu tư xây dựng các trường mầm non, phổ thông, đại học chất lượng cao; – Thu hút các trường đại học nước ngoài uy tín mở chi nhánh tại Việt Nam; – Xây dựng cơ chế, chính sách đột phá để thu hút và sử dụng chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài vào giảng dạy, nghiên cứu và làm việc tại các trường đại học Việt Nam; – Tăng cường nỗ lực thu hút sinh viên quốc tế đến học tập tại Việt Nam. |
Nguồn: TVPL
Cơ hội và thách thức
Ngành giáo dục của Việt Nam mở ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài, được thúc đẩy bởi sự hỗ trợ về chính sách, nhu cầu thị trường và các điều kiện kinh tế xã hội đang phát triển. Ngành giáo dục của Việt Nam rất hấp dẫn do nhận thức cao về giáo dục và tầng lớp trung lưu ngày càng tăng, những người sẵn sàng đầu tư vào giáo dục chất lượng[19]. Các nhà đầu tư vào lĩnh vực giáo dục có thể được hưởng lợi từ nhiều ưu đãi thuế, bao gồm giảm và miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, giúp tăng thêm sức hấp dẫn khi đầu tư vào lĩnh vực giáo dục của Việt Nam.[20]. Cuối cùng, nhu cầu về các dịch vụ giáo dục chuyên biệt, đặc biệt là giáo dục STEM đang tăng lên để đáp ứng nhu cầu kinh tế, tạo ra thị trường cho các nhà đầu tư nước ngoài khai thác.[21].
Tuy nhiên, cũng có một số thách thức mà các nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý trước khi thâm nhập thị trường Việt Nam. Hoạt động trong lĩnh vực giáo dục tư nhân có thể đặc biệt cạnh tranh, đòi hỏi các nhà đầu tư nước ngoài phải cung cấp các sản phẩm độc đáo để thành công[22]. Theo Nghị định số 124/2024/NĐ-CP, Chính phủ áp dụng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt đối với các tổ chức quốc tế hợp tác với các nhà cung cấp trong nước hoặc thành lập các cơ sở chi nhánh tại Việt Nam[23]. Nghị định nâng mức đầu tư lên 50 triệu đồng/sinh viên, trong đó tối thiểu 50 tỷ đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông và tối thiểu 500 tỷ đồng đối với cơ sở phân hiệu trường đại học.
Phần kết luận
Các mục tiêu phát triển giáo dục của Việt Nam đến năm 2030 nêu bật cam kết của đất nước trong việc cải thiện khả năng tiếp cận, chất lượng và tính phù hợp của giáo dục ở mọi cấp độ. Những mục tiêu đầy tham vọng này mang đến những cơ hội đáng kể cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong các lĩnh vực như giáo dục quốc tế, đào tạo nghề và các giải pháp EdTech. Tuy nhiên, để thành công trong thị trường năng động này, các nhà đầu tư phải điều hướng các phức tạp về quy định, hiểu được các sắc thái văn hóa và điều chỉnh các dịch vụ của họ phù hợp với nhu cầu của địa phương.
[1] TVPL. Luật số 43/2019/QH14 – Luật Giáo dụcĐánh giá>
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOE). Những điểm nổi bật trong Giáo dục Tiểu học năm học 2023-2024Đánh giá>
[3] TCTK. Tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2024Đánh giá>
[4] Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê 2023Đánh giá>
[5] TCTK. Tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2024Đánh giá>
[6] MOE. Tóm tắt năm học 2023-2024 cho giáo dục trung học và giáo dục thường xuyênĐánh giá>
[7] Vneconomy. 11 trường đại học Việt Nam được công nhận đạt chuẩn quốc tế năm 2024Đánh giá>
[8] VIR. Các giao dịch đáng chú ý chỉ ra những đột phá trong giáo dụcĐánh giá>
[9] Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê 2023Đánh giá>
[10] Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê 2023Đánh giá>
[11] VIR. Các giao dịch đáng chú ý chỉ ra những đột phá trong giáo dụcĐánh giá>
[12] Tin tức đầu tư. EQuest huy động thành công 120 triệu đô la từ quỹ KKRĐánh giá>
[13] VIR. Các giao dịch đáng chú ý chỉ ra những đột phá trong giáo dụcĐánh giá>
[14] Thanhnien. Nutifood dấn thân vào giáo dục, đầu tư vào Trường Quốc tế Anne HillĐánh giá>
[15] VIR. Vuihoc đầu tư vào The IELTS Workshop để tận dụng thị trường luyện thi tại Việt NamĐánh giá>
[16] TVPL. Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc tăng cường huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025Đánh giá>
[17] TVPL. Nghị định số 86/2018/NĐ-CP về hợp tác, đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dụcĐánh giá>
[18] TVPL. Nghị định số 124/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về quy định hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dụcĐánh giá>
[19] VIR. Các giao dịch đáng chú ý chỉ ra những đột phá trong giáo dụcĐánh giá>
[20] Vietnam Briefing. Ngành Giáo dục Trường học Việt Nam: Phạm vi Đầu tư Nước ngoài và Những thay đổi Quy định MớiĐánh giá>
[21] Vietnamplus. Việt Nam muốn đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực STEMĐánh giá>
[22] Kinh tế Sài Gòn. M&A trong Giáo dục: Tìm kiếm Cấu trúc Bền vững trong Tài chính và Chất lượng Đào tạoĐánh giá>
[23] TVPL. Nghị định số 124/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về quy định hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dụcĐánh giá>
Công ty TNHH B&Company
Công ty Nhật Bản đầu tiên chuyên về nghiên cứu thị trường tại Việt Nam từ năm 2008. Chúng tôi cung cấp nhiều dịch vụ bao gồm báo cáo ngành, phỏng vấn ngành, khảo sát người tiêu dùng, kết nối doanh nghiệp. Ngoài ra, chúng tôi gần đây đã phát triển cơ sở dữ liệu gồm hơn 900.000 công ty tại Việt Nam, có thể được sử dụng để tìm kiếm đối tác và phân tích thị trường. Vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào. info@b-company.jp + (84) 28 3910 3913 |
Đọc các bài viết khác