By: B&Company
Bản tin Việt Nam / Tin tức mới nhất trang chủ
Comments: Không có bình luận.
Hệ thống đường sắt Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các vùng kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, hạ tầng hiện tại còn nhiều hạn chế, đòi hỏi sự đầu tư và nâng cấp đáng kể. Bài viết này sẽ phân tích thực trạng hạ tầng đường sắt Việt Nam, các mục tiêu phát triển trong tương lai, và tiềm năng cho các doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư trong lĩnh vực này.
Mạng lưới đường sắt Việt Nam hiện do Cục Đường sắt Việt Nam, thuộc Bộ Giao thông Vận tải, quản lý. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến năm 2022, mạng lưới đường sắt quốc gia có tổng chiều dài 3.315 km, trong đó có 2.647 km đường chính tuyến và 515 km đường ga và đường nhánh[1]. Hạ tầng này đã tồn tại hơn một thế kỷ và hiện đang xuống cấp, không đáp ứng được nhu cầu vận tải hiện đại[2].
Tuyến đường sắt tại Việt Nam
Source: Quochoi.vn
Năm 2024, ngành đường sắt Việt Nam đã phục vụ hơn 7 triệu lượt hành khách, tăng gần 1 triệu so với năm 2023, đạt mức cao nhất từ trước đến nay[3]. Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ hai yếu tố quan trọng: chất lượng dịch vụ được cải thiện và số lượng tuyến tàu tăng lên. Trong thời gian qua, ngành đường sắt đã nâng cấp các đoàn tàu chất lượng cao, kết hợp với các dịch vụ du lịch, giúp hành khách có thêm lựa chọn phù hợp. Đồng thời, việc tối ưu hóa lộ trình và mở rộng các tuyến tàu cũng góp phần nâng cao sự thuận tiện cho hành khách.
Về doanh thu, năm 2024, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ghi nhận mức doanh thu hợp nhất khoảng 9.700 tỷ đồng, tăng 7,9% so với năm trước[4]. Dù tăng trưởng ổn định, nhưng vận tải đường sắt vẫn chưa thể cạnh tranh với đường bộ và đường thủy về mức độ phổ biến. Tuy nhiên, với những cải tiến trong chất lượng dịch vụ và hạ tầng, ngành đường sắt đang dần thu hút thêm nhiều hành khách và doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa.
Về giá vé, khi so sánh với máy bay, giá vé tàu hỏa có mức cạnh tranh tương đối nhưng lại mất nhiều thời gian di chuyển hơn. Cụ thể, trên tuyến Hà Nội – Đà Nẵng, vé tàu khoang 6 điều hòa tầng 2 có giá khoảng 677.000 VNĐ, trong khi giá vé máy bay dao động từ 680.000 VNĐ trở lên, tùy vào thời điểm đặt vé[5]. Nhìn chung, tàu hỏa vẫn có lợi thế về chi phí nếu đặt trước hoặc chọn các hạng ghế phổ thông.
Đặc biệt, một trong những bước tiến quan trọng trong quá trình hiện đại hóa ngành đường sắt là sự xuất hiện của các tuyến metro trên cao. Điển hình là tuyến Cát Linh – Hà Đông tại Hà Nội, được đưa vào vận hành thương mại từ tháng 11/2021. Đến nay, tuyến đã vận chuyển hơn 25 triệu lượt hành khách, với hơn 35.000 lượt khách mỗi ngày, trong đó 47% là người đi làm và 45% là người đi học. Sự phát triển của các tuyến metro không chỉ cải thiện khả năng di chuyển trong đô thị mà còn là dấu hiệu cho thấy Việt Nam đang từng bước nâng cấp hệ thống đường sắt theo hướng hiện đại và bền vững[6]
Tàu điện Cát Linh – Hà Đông được đưa vào khai thác thương mại từ năm 2021
Source: Kinhtedothi.vn
Ngày 19/10/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1769/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050[7]:
Tiêu chí | Mục tiêu đến 2030 | Tầm nhìn đến 2050 |
Chiều dài đường sắt | 2.440 km đường sắt quốc gia được cải tạo, nâng cấp, xây mới | Hoàn thiện mạng lưới đường sắt đồng bộ, hiện đại |
Đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam | Bắt đầu xây dựng, khai thác đoạn ưu tiên (Hà Nội – Vinh, TP.HCM – Nha Trang) | Hoàn thành toàn tuyến, tốc độ có thể đạt 320 km/h |
Tuyến kết nối cảng biển, sân bay, khu kinh tế | Xây dựng mới các tuyến đường sắt kết nối cảng biển quan trọng, sân bay quốc tế, khu kinh tế trọng điểm | Hoàn thiện kết nối đồng bộ với hệ thống giao thông quốc gia |
Cải tạo, nâng cấp tuyến cũ | Cải tạo các tuyến đường sắt hiện có để đảm bảo an toàn và tăng năng lực vận tải | Tiếp tục nâng cấp để đạt chuẩn kỹ thuật hiện đại |
Hệ thống đường sắt đô thị (Metro, Monorail, Tramway) | Hà Nội: Hoàn thành 3-4 tuyến metro (tuyến số 2, số 3, mở rộng số 1) TP.HCM: Hoàn thành ít nhất 2 tuyến (tuyến số 1 và số 2) |
Hoàn thiện mạng lưới đường sắt đô thị tại Hà Nội, TP.HCM và mở rộng ra các đô thị lớn khác như Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ |
Tỷ lệ vận tải hành khách | Đường sắt chiếm khoảng 5-7% thị phần vận tải hành khách | Tăng tỷ lệ lên 15-20% tổng nhu cầu vận tải hành khách |
Tỷ lệ vận tải hàng hóa | Đường sắt chiếm khoảng 5-6% thị phần vận tải hàng hóa | Tăng lên khoảng 20-25% nhờ đường sắt chuyên dụng kết nối cảng biển, khu công nghiệp |
Mức đầu tư dự kiến | Khoảng 240.000 – 280.000 tỷ đồng (tương đương 10-12 tỷ USD) | Tổng đầu tư có thể lên đến 1.500.000 tỷ đồng (tương đương 60 tỷ USD) |
Việt Nam cũng đang lên kế hoạch xây dựng tuyến đường sắt mới dài 427 km, kết nối tỉnh biên giới Lào Cai với tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, thông qua Hà Nội và các thành phố cảng quan trọng như Hải Phòng và Hạ Long. Dự án này có tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 7,2 tỷ USD, nhằm tăng cường kết nối thương mại và vận tải giữa hai quốc gia. Theo kế hoạch, tuyến đường sắt này sẽ phục vụ khoảng 8,3 triệu hành khách và vận chuyển 17,5 triệu tấn hàng hóa mỗi năm vào năm 2050[8]
Việc phát triển các dự án đường sắt không chỉ giúp đáp ứng nhu cầu vận tải mà còn tạo cơ hội lớn cho doanh nghiệp và nhà đầu tư tham gia vào hạ tầng giao thông Việt Nam. Đặc biệt, các tuyến đường sắt cao tốc và kết nối quốc tế sẽ thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ, tạo việc làm mới và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế bền vững.
Nhật Bản từ lâu đã là đối tác quan trọng trong việc phát triển hạ tầng giao thông tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực đường sắt. Với 52 dự án ODA trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, Nhật Bản luôn là nhà tài trợ ODA hàng đầu cho Việt Nam[9]. Một ví dụ tiêu biểu là dự án tuyến Metro số 1 (Bến Thành – Suối Tiên) tại TP.HCM, được xây dựng với sự hỗ trợ vốn ODA từ Nhật Bản. Dự án này đã chính thức vận hành thương mại từ cuối tháng 12/2024, đánh dấu bước tiến quan trọng trong hệ thống giao thông đô thị của Việt Nam[10]
Ngoài việc cung cấp vốn ODA, Nhật Bản còn hỗ trợ Việt Nam trong việc chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành đường sắt. Thông qua các chương trình hợp tác với Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), các chuyên gia Nhật Bản đã chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ đào tạo cho giảng viên và nhân viên ngành đường sắt Việt Nam. Điển hình, từ ngày 31/7 đến 10/8/2023, đoàn chuyên gia của JICA đã tiến hành chương trình chuyển giao công nghệ tại Trường Cao đẳng Đường sắt, nhằm nâng cao năng lực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành đường sắt đô thị[11].
Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Xuân Sang và Thứ trưởng Bộ MLIT Doko Shigeru thống nhất thúc đẩy hợp tác thiết thực, hiệu quả giữa Việt Nam – Nhật Bản lĩnh vực GTVT
Source: Baochinhphu.vn
Hơn nữa, Nhật Bản cũng bày tỏ sự quan tâm và sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam trong các dự án đường sắt cao tốc. Tại các buổi làm việc giữa đại diện hai nước, phía Nhật Bản đã đề xuất cung ứng vốn và chia sẻ kinh nghiệm cho dự án đường sắt cao tốc Bắc – Nam, một dự án quan trọng với tổng vốn đầu tư dự kiến hơn 67 tỷ USD, nhằm kết nối Hà Nội và TP.HCM, rút ngắn thời gian di chuyển giữa hai trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước[12] .
Mặc dù có nhiều tiềm năng, việc phát triển hạ tầng đường sắt cũng đối mặt với không ít thách thức. Đầu tiên là vấn đề vốn đầu tư lớn. Theo tính toán, tổng mức đầu tư cho các dự án đường sắt đến năm 2030 vào khoảng 151,2 tỷ USD, bao gồm cả đường sắt đô thị[13]. Việc huy động nguồn vốn này đòi hỏi sự tham gia của cả nhà nước và khu vực tư nhân.
Việc giải phóng mặt bằng và tái định cư là một thách thức lớn trong triển khai các dự án đường sắt, đặc biệt tại các khu vực đô thị đông dân cư. Để giải quyết vấn đề này, cần có cơ chế, chính sách phù hợp, đảm bảo quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng. Ngoài ra, cần nâng cao năng lực quản lý và triển khai dự án, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình. Việc áp dụng công nghệ hiện đại và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia có hệ thống đường sắt phát triển sẽ giúp giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả đầu tư[14]
Phát triển hạ tầng đường sắt là một trong những ưu tiên chiến lược của Việt Nam trong giai đoạn tới. Việc đầu tư vào lĩnh vực này không chỉ đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng mà còn mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đặc biệt, các dự án đường sắt tốc độ cao và các tuyến liên vận quốc tế sẽ giúp Việt Nam kết nối sâu hơn với chuỗi cung ứng khu vực, tăng cường năng lực vận tải và giảm áp lực lên hệ thống đường bộ. Điều này không chỉ thúc đẩy giao thương, mà còn hỗ trợ phát triển bền vững, giảm khí thải và bảo vệ môi trường.
[1] https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2023/06/duong-sat-viet-nam-qua-mot-so-chi-tieu-thong-ke/
[2] https://quochoi.vn/pages/tim-kiem.aspx?ItemID=81230
[3] https://vnexpress.net/hanh-khach-di-tau-tang-ky-luc-4836123.html
[4] https://vietnamnet.vn/duong-sat-van-chuyen-7-trieu-luot-hanh-khach-loi-nhuan-tren-220-ty-nam-2024-2360582.html
[5] https://www.vietnamairlines.com/vi-vn/v%C3%A9-m%C3%A1y-bay-t%E1%BB%AB-h%C3%A0-n%E1%BB%99i-%C4%91%E1%BA%BFn-%C4%91%C3%A0-n%E1%BA%B5ng?utm_source=chatgpt.com
[7] https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=204311
[9] https://mt.gov.vn/vn/tin-tuc/92593/viet-nam–nhat-ban-hien-thuc-hoa-hop-tac-hai-ben-bang-cac-du-an-ha-tang-giao-thong-.aspx
[10] https://cafeland.vn/tin-tuc/thu-tuong-de-nghi-nhat-ban-ho-tro-von-cho-cac-du-an-duong-sat-cao-toc-133620.html
[11] http://caodangduongsat.edu.vn/chuyen-gia-jica-nhat-ban-chia-se-kinh-nghiem-bien-soan-chuong-trinh-dao-tao-va-chuyen-giao-cong-nghe-duong-sat-do-thi-cho-giang-vien-truong-cao-dang-duong-sat/
[12] https://cafef.vn/sieu-du-an-67-ty-usd-cua-viet-nam-duoc-nhat-ban-3-lan-danh-tieng-trung-quoc-2-lan-ngo-y-hop-tac-se-ghi-dau-moc-quan-trong-trong-thang-nay-188250118103307275.chn
[13] https://cand.com.vn/Giao-thong/dau-tu-ha-tang-giao-thong-can-nguon-von-khung-de-lam-duong-sat-i741865/
[14] https://baodauthau.vn/nhieu-thach-thuc-khi-dau-tu-duong-sat-cao-toc-bac-nam-post166057.html
B&Company, Inc.
Công ty nghiên cứu thị trường của Nhật Bản đầu tiên tại Việt Nam từ năm 2008. Chúng tôi cung cấp đa dạng những dịch vụ bao gồm báo cáo ngành, phỏng vấn ngành, khảo sát người tiêu dùng, kết nối kinh doanh. Ngoài ra, chúng tôi đã phát triển cơ sở dữ liệu của hơn 900,000 công ty tại Việt Nam, có thể được sử dụng để tìm kiếm đối tác kinh doanh và phân tích thị trường. Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay nhu cầu nào. info@b-company.jp + (84) 28 3910 3913 |