
12/05/2025
Tin tức & Báo cáo mới nhất / Vietnam Briefing
Bình luận: Không có bình luận.
Ngày 15 tháng 4 năm 2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 768/QĐ-TTg[1], đánh dấu sự điều chỉnh đáng kể đối với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia VIII (PDP8). Sự điều chỉnh này phản ánh cam kết của Việt Nam đối với an ninh năng lượng, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Bằng cách hiểu những thay đổi này, các nhà đầu tư có thể xác định những cơ hội mới trong bối cảnh năng lượng đang thay đổi của Việt Nam.
Những thay đổi chính trong PDP8 sửa đổi của Việt Nam
Với nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng của Việt Nam và nhu cầu ngày càng tăng đối với quá trình chuyển đổi xanh, PDP8 đã được sửa đổi của chính phủ thể hiện sự thay đổi chiến lược đáng kể so với khuôn khổ trước đó. Kế hoạch cập nhật đưa ra các mục tiêu năng lượng tái tạo tham vọng hơn, khôi phục năng lượng hạt nhân như một lựa chọn dài hạn và nhấn mạnh hơn vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng điện hiện đại và bền vững.
Bản sửa đổi này không chỉ mở rộng phạm vi mục tiêu sản xuất điện cho năm 2030 mà còn tăng đáng kể mục tiêu sản xuất cho năm 2050. Các lĩnh vực chính bị ảnh hưởng bởi những thay đổi này bao gồm điện mặt trời, điện gió, điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) và năng lượng hạt nhân, làm nổi bật cam kết của chính phủ trong việc đa dạng hóa các nguồn năng lượng và tăng cường an ninh năng lượng dài hạn.
Những thay đổi giữa PDP8 và phiên bản sửa đổi năm 2025
Ngành | PDP8 gốc (2023) | PDP8 sửa đổi (2025) | Thay đổi mục tiêu | |
Lưới điện quốc gia | Sản lượng điện thương mại | · 2030: 505 tỷ kWh
· 2050: 1.114 – 1.255 tỷ kWh |
· 2030: 500 – 558 tỷ kWh
· 2050: 1.238 – 1.375 tỷ kWh |
Tăng |
Sản xuất và nhập khẩu điện | · 2030: 567 tỷ kWh
· 2050: 1.224 – 1.379 tỷ kWh |
· 2030: 500 – 558 tỷ kWh
· 2050: 1.238 – 1.375 tỷ kWh |
Giảm bớt | |
Công suất đỉnh | · 2030: 90.512 MW | · 2030: 89.655 – 99.934 MW | – | |
· 2050: 185.187 MW – 208.555 MW | · 2050: 205.732 – 228.570 MW | Tăng | ||
Chuyển đổi năng lượng tái tạo | Sản xuất điện từ năng lượng tái tạo | · Năm 2030: Chiếm 31 – 39% tổng sản lượng điện | · Năm 2030: Chiếm 28 – 36% tổng sản lượng điện | Giảm bớt |
· Năm 2050: Chiếm 68 – 72% tổng sản lượng điện | · Năm 2050: Chiếm 74 – 75% tổng sản lượng điện | Tăng | ||
Phát thải khí nhà kính | · 2030: 204 – 250 triệu tấn
· 2050: 27 – 31 triệu tấn |
· 2030: 197 – 199 triệu tấn
· 2050: 27 triệu tấn |
Tăng | |
Wind energy | Điện gió trên bờ | · 2030: 21.880 MW | · 2030: 26.066 – 38.029 MW | Tăng |
Năng lượng gió ngoài khơi | · 2030: 6.000 MW
· 2050: 70.000 – 91.500 MW |
· 2030 – 2035: 6.000 – 17.032 MW
· 2050: 113.503 – 139.097 MW |
Tăng | |
Solar energy | · 2030: 12.836 MW
· 2050: 168.594 – 189.294 MW |
· 2030: 46.459 – 73.416 MW
· 2050: 293.088 – 295.646 MW |
Tăng | |
Năng lượng sinh khối | · 2030: 2.270 MW
· 2050: 6.015 MW |
· 2030: 1.523 – 2.699 MW
· 2050: 4.829 – 6.960 MW |
– | |
Thủy điện | Thủy điện | · 2030: 29.346 MW
· 2050: 36.016 MW |
· 2030: 33.294 – 34.667 MW
· 2050: 40.624 MW |
Tăng |
Thủy điện tích năng | · 2030: 2.400 MW | · 2030: 2.400 – 6.000 MW
· 2050: 20.691 – 21.327 MW |
Tăng | |
Nuclear power | Không có | · 2030 – 2035: 4.000 – 6.400 MW
· 2050: 10.500 – 14.000 MW |
Tăng | |
Nhiệt điện | Điện đốt than | · 2030: 30.127 MW | · 2030: 31.055 MW | Tăng |
· 2050: 0 MW | · 2050: 0 MW | – | ||
Đốt khí trong nước | · 2030: 14.930 MW
· 2050: + Sử dụng LNG: 7.900 MW + Sử dụng Thủy điện: 7.030 MW |
· 2030: 10.861 – 14.930 MW
· 2050: + Sử dụng LNG: 7.900 MW + Sử dụng Thủy điện: 7.030 MW |
– | |
Sinh khối và amoniac | · 2050: 25.632 – 32.432 MW | · 2050: 25.798 MW | Giảm bớt | |
Điện chạy bằng LNG | · 2030: 22.400 MW
· 2050: 20.900 – 29.900 MW |
· 2030: 22.524 MW
· 2050: 28.663 – 39.717 MW |
Tăng | |
Lưu trữ năng lượng | · 2030: 300 MW
· 2050: 30.650 – 45.550 MW |
· 2030: 10.000 – 16.300 MW
· 2050: 95.983 – 69.120 MW |
Tăng | |
Nguồn điện linh hoạt | · 2030: 300 MW | · 2030: 2.000 – 3.000 MW | Tăng | |
· 2050: 30.900 – 46.200 MW | · 2050: 21.333 – 38.641 MW | Giảm bớt |
Nguồn: Tổng hợp của B&Company từ Quyết định 768/QĐ-TTg và Quyết định 500/QĐ-TTg
Về các dự án nhà máy điện năng lượng tái tạo, PDP8 điều chỉnh cũng đề xuất bổ sung một số dự án mới để đáp ứng nhu cầu điện đang tăng nhanh của Việt Nam.
Một số dự án năng lượng tái tạo và năng lượng sạch được bổ sung vào PDP8 điều chỉnh
Ngành | Tên dự án | Dung tích
(MW) |
Vị trí | Hoạt động dự kiến | |
Nhiệt điện đốt LNG | LNG Vũng Áng III | 1,500 | Hà Tĩnh | 2031-2035 | |
LNG Hải Phòng giai đoạn I | 1,600 | Hải Phòng | 2025-2030 | ||
LNG Hải Phòng giai đoạn II | 3,200 | Hải Phòng | 2031-2035 | ||
LNG Hiệp Phước giai đoạn II | 1,500 | HCM | 2025-2030 | ||
LNG Long An II | 1,500 | Long An | 2031-2035 | ||
LNG Quang Thạch III | 1,500 | Quảng Bình | 2031-2035 | ||
LNG Công Thành | 1,500 | Thanh Hóa | 2031-2035 | ||
Thủy điện quy mô lớn | Srepok 3 MR | 110 | Đăk Lăk | 2025-2030 | |
Buôn Kuop MR | 140 | Đăk Lăk | 2025-2030 | ||
Se San 3,4 MR | 130 | Gia Lai | 2025-2030 | ||
Thuận Mỹ | 250 | Hà Nội | 2031-2035 | ||
Suối Hung | 50 | Hòa Bình | 2025-2030 | ||
Cấm Chat MR | 110 | Lai Châu | 2025-2030 | ||
Lai Châu MR | 400 | Lai Châu | 2031-2035 | ||
Đa Kho | 50 | Lâm Đồng | 2031-2035 | ||
Bảo Hà | 75 | Lào Cai | 2025-2030 | ||
Thái Niên | 75 | Lào Cai | 2025-2030 | ||
Đa Nhim MR | 80 | Ninh Thuận | 2025-2030 | ||
A Vương MR | 105 | Quảng Nam | 2031-2035 | ||
Sơn La MR | 800 | Sơn La | 2031-2035 | ||
Huoi Quang MR | 260 | Sơn La | 2031-2035 | ||
Trung Sơn MR | 130 | Thanh Hóa | 2031-2035 | ||
Bài hát Lô 9 | 87 | Tuyên Quang | 2025-2030 | ||
Tuyên Quang MR | 120 | Tuyên Quang | 2025-2030 | ||
Việt Thanh | 55 | Yên Bái | 2025-2030 | ||
An Bình | 65 | Yên Bái | 2025-2030 | ||
An Thịnh | 70 | Yên Bái | 2025-2030 | ||
Đắk R'lấp 1 | 53 | Đắk Nông, Lâm Đồng | 2031-2035 | ||
Đắk R'lấp 2 | 68 | Đắk Nông, Lâm Đồng | 2031-2035 | ||
Đắk R'lấp 3 | 82 | Bình Phước | 2031-2035 | ||
Nuclear power | Ninh Thuận 1 | 2.000 – 3.200 | Ninh Thuận | 2030 – 2035 | |
Ninh Thuận 2 | 2.000 – 3.200 | Ninh Thuận | 2030 – 2035 |
Nguồn: Tổng hợp của B&Company từ Quyết định 768/QĐ-TTg, phụ lục III.1
Ngoài ra, PDP8 sửa đổi còn đưa ra một số dự án thủy điện vừa và nhỏ mới và phác thảo kế hoạch phân bổ thêm các nhà máy điện gió tại nhiều tỉnh, bao gồm Sơn La, Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái, Quảng Ninh và các tỉnh khác. Đáng chú ý, quyết định này cũng kêu gọi phá dỡ một số nhà máy điện mặt trời đã xuống cấp nghiêm trọng và không còn phù hợp với nhu cầu phát triển năng lượng hiện tại. Đồng thời, chính phủ đã phê duyệt việc cải tạo và nâng cấp các cơ sở phát điện hiện có và các nhà máy năng lượng tái tạo tại nhiều tỉnh trên cả nước.
Bên cạnh quy hoạch phát điện, Chính phủ cũng ưu tiên mở rộng lưới điện quốc gia. Bao gồm các định hướng cụ thể để nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng hiện có, phát triển đường dây truyền tải 500 kV và 220 kV mới, xây dựng các trạm biến áp HVDC và trạm biến áp cao thế mới trên cả ba miền của Việt Nam.
Kết luận
Chính phủ đang tăng đáng kể các mục tiêu về năng lượng tái tạo, tái triển khai năng lượng hạt nhân, ưu tiên lưu trữ năng lượng và đưa nhiều dự án năng lượng sạch vào Quy hoạch phát triển điện 8 đã sửa đổi. Với trọng tâm rõ ràng là mở rộng nhiều hình thức năng lượng sạch khác nhau, Việt Nam đang tích cực hướng tới mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, định vị mình là nước đi đầu trong quá trình chuyển đổi năng lượng sạch của Châu Á.
[1] Cổng thông tin điện tử Chính phủ (2025). Quyết định số 768/QĐ-TTg: Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia điều chỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Truy cập>
Tổng quan trang web Công ty B&Company
Công ty Nhật Bản đầu tiên chuyên về nghiên cứu thị trường tại Việt Nam từ năm 2008. Chúng tôi cung cấp nhiều dịch vụ bao gồm báo cáo ngành, phỏng vấn ngành, khảo sát người tiêu dùng, kết nối doanh nghiệp. Ngoài ra, chúng tôi gần đây đã phát triển cơ sở dữ liệu gồm hơn 900.000 công ty tại Việt Nam, có thể được sử dụng để tìm kiếm đối tác và phân tích thị trường. Vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào. info@b-company.jp + (84) 28 3910 3913 |