
01/07/2025
Tin tức & Báo cáo mới nhất / Vietnam Briefing
Bình luận: Không có bình luận.
Ngày 12 tháng 6th, 2025, Quốc hội Việt Nam đã thông qua nghị quyết mang tính bước ngoặt nhằm giảm số đơn vị hành chính cấp tỉnh từ 63 xuống còn 34. Cuộc cải cách toàn diện này đánh dấu quá trình tái cấu trúc hành chính quan trọng nhất của đất nước trong nhiều thập kỷ, nhằm mục đích tạo ra một hệ thống quản trị hiện đại, tinh gọn hơn, sẵn sàng nắm bắt các cơ hội mới trong kỷ nguyên mới.
Kế hoạch tái cơ cấu các đơn vị hành chính cấp tỉnh của Việt Nam
Từ năm 2008, Việt Nam đã duy trì hệ thống 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh với cơ cấu hành chính ba cấp, sau khi Hà Nội mở rộng[1]. Trong khi mô hình này đảm bảo sự giám sát nhất quán của chính phủ, việc thành lập nhanh chóng các đơn vị cấp xã mới đã dẫn đến sự phân mảnh, kém hiệu quả và khó khăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia[2] [3]. Những thách thức mang tính hệ thống này đã thúc đẩy các nhà hoạch định chính sách xem xét lại cơ cấu của nền hành chính công, như đã nêu trong Kết luận số 121-KL/TW do Ban Chấp hành Trung ương ban hành ngày 24 tháng 1th, 2025[4].
Sau những cuộc thảo luận sâu rộng vào đầu năm 2025, Việt Nam 13th Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thông qua một cuộc cải cách lớn vào ngày 12 tháng 4th, giới thiệu đề xuất về việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính và xây dựng hệ thống chính quyền hai cấp tại địa phương theo Nghị quyết số 60-NG/TW[5]. Kế hoạch giữ nguyên 11 đơn vị cấp tỉnh và sáp nhập 52 đơn vị còn lại, giảm tổng số xuống còn 34, bao gồm 6 thành phố trực thuộc trung ương và 28 tỉnh. Quyết định số 759/QĐ-TTg[6], ký ngày 14 tháng 4th, cung cấp đề xuất chi tiết về tái cấu trúc, với thông tin chính về việc sáp nhập các tỉnh, thành phố.
Vietnam’s Provinces after Restructuring
Nguồn: B&Company Việt Nam[7]
Ngày 12 tháng 6th, 2025, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Nghị quyết số 202/2025/QH15[8] Về việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp tỉnh. Nghị quyết nêu rõ tình hình sáp nhập chính thức của từng tỉnh, tên gọi mới của các tỉnh và các chỉ tiêu địa lý - xã hội của các tỉnh.
Bảng 1: Tình hình sáp nhập các đơn vị hành chính cấp tỉnh đến năm 2025
6 thành phố trực thuộc trung ương | |||||||
KHÔNG. | Tỉnh/Thành phố | Dân số
(Ngàn người) |
Tổng diện tích
(Km2) |
Tình hình sáp nhập | Đơn vị hành chính cấp xã | ||
Phường | Các xã | Khu vực đặc biệt | |||||
1 | Thành phố Hà Nội | 8,718 | 3,360 | Không thay đổi | 75 | 51 | – |
2 | Thành phố Huế | 1,236 | 4,947 | Không thay đổi | 21 | 19 | – |
3 | Thành phố Hồ Chí Minh | 14,003 | 6,773 | Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu | 113 | 54 | 1 |
4 | Thành phố Hải Phòng | 4,664 | 3,195 | Thành phố Hải Phòng, Hải Dương | 45 | 67 | 2 |
5 | Thành phố Đà Nẵng | 3,066 | 11,860 | Thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam | 23 | 70 | 1 |
6 | Thành phố Cần Thơ | 4,200 | 6,361 | Thành phố Cần Thơ, Sóc Trăng, Hậu Giang | 31 | 72 | – |
28 Tỉnh | |||||||
KHÔNG. | Tỉnh/Thành phố | Dân số
(Ngàn người) |
Tổng diện tích
(Km2) |
Tình hình sáp nhập | Đơn vị hành chính cấp xã | ||
Phường | Các xã | Khu vực đặc biệt | |||||
7 | Lai Châu | 496 | 9,069 | Không thay đổi | 02 | 36 | – |
8 | Điện Biên | 657 | 9,540 | Không thay đổi | 03 | 42 | – |
9 | Sơn La | 1,331 | 14,110 | Không thay đổi | 08 | 67 | – |
10 | Lạng Sơn | 814 | 8,310 | Không thay đổi | 04 | 61 | – |
11 | Quảng Ninh | 1,397 | 6,208 | Không thay đổi | 30 | 22 | 02 |
12 | Thanh Hóa | 3,764 | 11,115 | Không thay đổi | 19 | 147 | – |
13 | Nghệ An | 3,442 | 16,487 | Không thay đổi | 11 | 119 | – |
14 | Hà Tĩnh | 1,330 | 5,994 | Không thay đổi | 60 | 09 | – |
15 | Cao Bằng | 559 | 6,700 | Không thay đổi | 03 | 53 | |
16 | Tuyên Quang | 1,865 | 13,796 | Tuyên Quang, Hà Giang | 07 | 117 | – |
17 | Lào Cai | 1,779 | 13,257 | Yên Bái, Lào Cai | 10 | 89 | – |
18 | Thái Nguyên | 1,799 | 8,375 | Thái Nguyên, Bắc Kạn | 15 | 77 | – |
19 | Phú Thọ | 4,023 | 9,361 | Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình | 15 | 133 | – |
20 | Bắc Ninh | 3,619 | 4,719 | Bắc Giang, Bắc Ninh | 33 | 66 | – |
21 | Hưng Yên | 3,568 | 2,515 | Hưng Yên, Thái Bình | 11 | 93 | – |
22 | Ninh Bình | 4,412 | 3,943 | Ninh Bình, Hà Nam, Nam Định | 32 | 97 | – |
23 | Quảng Trị | 1,871 | 12,700 | Quảng Bình, Quảng Trị | 08 | 69 | 01 |
24 | Quảng Ngãi | 2,162 | 14,833 | Quảng Ngãi, Kon Tum | 09 | 86 | 01 |
25 | Gia Lai | 3,584 | 21,577 | Bình Định, Gia Lai | 25 | 110 | – |
26 | Khánh Hòa | 2,244 | 8,556 | Khánh Hòa, Ninh Thuận | |||
27 | Lâm Đồng | 3,873 | 24,233 | Lâm Đồng, Đắc Nông, Bình Thuận | 20 | 103 | 01 |
28 | Đăk Lăk | 3,347 | 18,096 | Đắk Lắk, Phú Yên | 14 | 88 | – |
29 | Đồng Nai | 4,491 | 12,737 | Đồng Nai, Bình Phước | 23 | 72 | |
30 | Tây Ninh | 3,254 | 8,537 | Long An, Tây Ninh | 14 | 82 | – |
31 | Vĩnh Long | 4,258 | 6,296 | Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh | 19 | 105 | – |
32 | Đồng Tháp | 4,370 | 5,939 | Tiền Giang, Đồng Tháp | 20 | 82 | – |
33 | Cà Mau | 2,607 | 7,942 | Cà Mau, Bạc Liêu | 09 | 55 | – |
34 | An Giang | 4,952 | 9,889 | Kiên Giang, An Giang | 14 | 85 | 03 |
Nguồn: Nghị quyết số 202/2025/QH15, Cục Thống kê Tỉnh[9], Nghị quyết về việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã, Tổng hợp B&Company
Thực hiện Hệ thống quản lý địa phương hai cấp
Ngoài việc sáp nhập các đơn vị cấp tỉnh, cải cách hành chính năm 2025 của Việt Nam bao gồm việc bãi bỏ các đơn vị hành chính cấp huyện và đưa ra hệ thống chính quyền địa phương hai cấp:
– Các đơn vị hành chính cấp tỉnh, bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, đóng vai trò là cơ quan chủ quản giám sát quản lý cấp xã, ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị để hướng dẫn, quản lý và giám sát các hoạt động cấp dưới trong phạm vi quản lý của mình.
– Đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm các xã, phường và khu đặc biệt, hoạt động như cấp hành pháp chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách với một mức độ tự chủ nhất định. Hoạt động của họ phù hợp với khuôn khổ pháp lý và chính sách do chính quyền trung ương và tỉnh thiết lập. Ngoài ra, chính quyền cấp xã quản lý phát triển kinh tế - xã hội địa phương và chịu trách nhiệm trước chính quyền tỉnh tương ứng.
Ngày 9 tháng 4th, Chính phủ đã phê duyệt 34 đề án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết số 126/NQ-CP[10]. Ngày 16 tháng 6th, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đã ký và ban hành 34 nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã tại 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[11]. Kết quả là, 9.907 đơn vị (7.570 xã, 1.720 phường và 617 thị trấn) sẽ được hợp nhất thành 3.193 đơn vị, trên thực tế đã giảm hai phần ba số đơn vị cấp xã của Việt Nam.
Lộ trình cải cách ban đầu được nêu trong Kế hoạch số 47-KH/BCD sau Quyết định số 759/QĐ-TTg ký ngày 14 tháng 4.th và sau đó được đẩy nhanh bởi Nghị quyết số 162/NQ-CP ngày 7 tháng 6th. Kết luận số 167-KL/TW[12], ký ngày 13 tháng 6th, đẩy nhanh hơn nữa quá trình và thống nhất hoạt động chính thức của cả cơ quan cấp tỉnh và cấp xã vào ngày 1 tháng 7thứ, báo hiệu cam kết của chính phủ về việc tinh giản bộ máy quản lý và sự cần thiết của cải cách hành chính. Cải cách bao gồm việc hợp nhất đồng thời các đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp xã và bãi bỏ cấp huyện. Tất cả các cơ quan, tổ chức và chính quyền sẽ bắt đầu hoạt động theo mô hình quản lý hai cấp thống nhất trên toàn quốc kể từ ngày 1 tháng 7thứ, 2025, đánh dấu sự thay đổi đáng kể trong quản lý địa phương và quy hoạch vùng.
Ý nghĩa của cải cách hành chính ở Việt Nam
Những cải cách quản trị gần đây của Việt Nam mang lại những tác động tích cực đáng kể cho môi trường kinh doanh, đặc biệt là trong việc tinh giản các thủ tục hành chính và thiết lập các định hướng phát triển rõ ràng hơn cho tương lai. Việc hợp nhất các đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp xã giúp loại bỏ các trách nhiệm chồng chéo và giảm sự dư thừa của bộ máy hành chính. Việc tái cấu trúc này thúc đẩy các đường dây báo cáo minh bạch hơn và cho phép quản lý phản ứng nhanh hơn và hiệu quả hơn. Quan trọng là việc sáp nhập các đơn vị hành chính dẫn đến việc tạo ra các khu kinh tế lớn hơn và khả thi hơn, tăng sức hấp dẫn của chúng đối với cơ sở hạ tầng và đầu tư công nghiệp. Việc sắp xếp các tỉnh có thế mạnh kinh tế tương tự cũng cho phép phối hợp tốt hơn trong các chiến lược phát triển khu vực, giúp khuếch đại lợi thế cạnh tranh và tiềm năng tăng trưởng trên khắp các khu vực. Đáng chú ý, cả nước sẽ có 21 tỉnh ven biển, giúp các tỉnh không giáp biển mở ra các cơ hội tăng trưởng mới trong du lịch, hậu cần và vận tải.
Kết luận
Những nỗ lực của Việt Nam trong việc tái cấu trúc các đơn vị hành chính cấp tỉnh và thí điểm hệ thống quản lý địa phương hai cấp đánh dấu sự chuyển dịch đáng kể sang mô hình hành chính công hiện đại, hiệu quả và phi tập trung hơn. Những thay đổi này dự kiến sẽ nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, cải thiện điều kiện đầu tư và gắn kết tốt hơn sự phát triển của địa phương với các ưu tiên quốc gia.
[1] TVPL. Nghị quyết số 15/2008/QH12 điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và các tỉnh liên quanTruy cập>
[2] TVPL. Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về Tiêu chuẩn và Phân loại Đơn vị hành chínhTruy cập>
[3] TVPL. Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 sửa đổi Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về Tiêu chuẩn và Phân loại Đơn vị hành chínhTruy cập>
[4] TVPL. Kết luận số 121-KL/TW về việc rà soát Nghị quyết số 18-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XIITruy cập>
[5] Văn bản Chính phủ. Nghị quyết số 60-NG/TW Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIIITruy cập>
[6] TVPL. Quyết định số 759/QĐ-TTg phê duyệt Đề án sắp xếp lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình chính quyền địa phương hai cấpThành công>
[7] Để biết bản đồ chính thức của Việt Nam, vui lòng truy cập Cục Đo đạc, Bản đồ và Môi trường Địa lý Việt NamTruy cập>
[8] TVPL. Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnhTruy cập>
[9] Chỉ tiêu của các tỉnh sáp nhập được cung cấp theo Nghị quyết số 202/2025/QH15, trong khi chỉ tiêu của các tỉnh không đổi được thu thập từ báo cáo của Cục Thống kê tỉnh.
[10] TVPL. Nghị quyết số 126/NQ-CP về Đề án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã năm 2025Truy cập>
[11] Tin tức Chính phủ. 34 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xãTruy cập>
[12] TVPL. Kết luận số 167-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp công lập, triển khai đồng bộ ở cấp tỉnh, cấp xã từ ngày 01 tháng 7 năm 2025Truy cập>
* Lưu ý: Nếu bạn muốn trích dẫn thông tin trong bài viết này, vui lòng ghi rõ nguồn và kèm theo link bài viết để đảm bảo tôn trọng bản quyền.
B&Company, Inc.
Công ty nghiên cứu thị trường của Nhật Bản đầu tiên tại Việt Nam từ năm 2008. Chúng tôi cung cấp đa dạng những dịch vụ bao gồm báo cáo ngành, phỏng vấn ngành, khảo sát người tiêu dùng, kết nối kinh doanh. Ngoài ra, chúng tôi đã phát triển cơ sở dữ liệu của hơn 900,000 công ty tại Việt Nam, có thể được sử dụng để tìm kiếm đối tác kinh doanh và phân tích thị trường. Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay nhu cầu nào. info@b-company.jp + (84) 28 3910 3913 |