Ngành xây dựng Việt Nam đã trở thành nền tảng của quá trình chuyển đổi kinh tế, phản ánh quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh chóng của đất nước. Là một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á, ngành xây dựng đã thu hút sự chú ý của cả trong nước và quốc tế vì tiềm năng định hình tương lai của quốc gia.
Tổng quan về ngành Xây dựng Việt Nam
Ngành xây dựng Việt Nam là một trong những động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa của đất nước trong thập kỷ qua. Năm 2024, ngành ghi nhận tốc độ tăng trưởng khoảng 8%, vượt mục tiêu hàng năm từ 6,4% đến 7,3%[1]. Với tốc độ tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2020, ngành xây dựng ước tính đóng góp khoảng 28,2 tỷ USD vào tổng GDP của cả nước, tương đương 6%. Bộ Xây dựng cũng nhấn mạnh nhiều thành tựu của ngành, như vượt tốc độ đô thị hóa mục tiêu, đáp ứng tỷ lệ thu gom và xử lý nước thải mục tiêu cùng với diện tích nhà ở bình quân đầu người cả nước[2].
Theo Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của B&Company, năm 2022, ngành có tổng cộng 104.732 công ty hoạt động, ghi nhận tổng doanh thu thuần 1.753.151 tỷ đồng, tương đương gần 70 tỷ USD. Ngành được chia thành ba lĩnh vực chính, đó là:
– Xây dựng các tòa nhà (Mã VSIC 41) tập trung vào xây dựng nhà ở và hạ tầng phi dân cư, được thúc đẩy bởi nhu cầu về nhà ở giá rẻ ngày càng tăng, đặc biệt là ở các khu vực đô thị như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cũng như quá trình công nghiệp hóa quốc gia. Ngành có doanh thu thuần đạt 680.775 tỷ đồng trong năm 2022[3].
– Kỹ thuật dân dụng (Mã VSIC 42) dẫn đầu ngành xây dựng với doanh thu thuần năm 2022 đạt 735.674 tỷ đồng[4]. Các hoạt động của ngành bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm mạng lưới giao thông, cơ sở năng lượng và hệ thống quản lý nước.
– Hoạt động xây dựng chuyên ngành (Mã VSIC 43) bao gồm không gian thương mại, cơ sở công nghiệp và tổ hợp bán lẻ đạt doanh thu thuần 322.417 tỷ đồng trong năm 2022[5].
Doanh thu thuần ngành xây dựng Việt Nam, từ năm 2020 đến năm 2022 (Đơn vị: Tỷ đồng)
Nguồn: Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của B&Company Vietnam
Ngành xây dựng Việt Nam tập trung ở Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, mỗi khu vực trung bình chiếm 36% doanh thu thuần và 30% doanh nghiệp trong năm 2022. Khu vực miền Trung đứng thứ ba, đóng góp 13% doanh thu thuần và 19% người tham gia ngành. Highlands có thị phần nhỏ nhất, với 3.619 công ty chỉ tạo ra 2% doanh thu của ngành.
Cơ cấu ngành xây dựng Việt Nam theo khu vực năm 2022 (Đơn vị: %)
Nguồn: Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của B&Company Vietnam
Lĩnh vực này chủ yếu do các công ty Việt Nam chi phối, cả hai đều có những cái tên đáng chú ý trong phân ngành xây dựng xây dựng như CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình, CTCP Xây dựng Conteccons và CTCP Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam. Năm 2022, CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình ghi nhận doanh thu thuần cao nhất của ngành với trên 14.000 tỷ đồng. Công ty TNHH Zeit Ca Việt Nam là đại diện duy nhất của các doanh nghiệp FDI trong số những doanh nghiệp có thu nhập cao nhất trong ngành.
Bảng 1: Top 10 công ty ngành xây dựng Việt Nam theo doanh thu thuần năm 2022
STT | Tên công ty | Mã VSIC | Thành phố/Tỉnh | Quốc gia | Doanh thu
(tỷ VND) |
1 | Công ty Cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình | 41020 | TP. HCM | Việt Nam | 14.064 |
2 | Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Ricons | 41010 | TP. HCM | Việt Nam | 11.290 |
3 | Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Newtecons | 41020 | TP. HCM | Việt Nam | 11.148 |
4 | Công ty Cổ phần Xây dựng Conteccons | 41010 | TP. HCM | Việt Nam | 10.775 |
5 | CTCP Xây dựng Miền Trung | 41010 | TP. HCM | Việt Nam | 9.014 |
6 | Công ty CP Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam | 42990 | Hà Nội | Việt Nam | 7.531 |
7 | Công ty TNHH Time Ca Việt Nam | 42990 | Hải Phòng | Hàn Quốc | 7.146 |
8 | Tổng công ty Xây dựng và Kỹ thuật Trung Nam | 42120 | Lâm Đồng | Việt Nam | 6.884 |
9 | Công ty Cổ phần Tập đoàn PC1 | 42210 | Hà Nội | Việt Nam | 6.263 |
10 | Công ty TNHH Xây dựng Đầu tư Unicons | 41010 | TP. HCM | Việt Nam | 5.771 |
Nguồn: Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của B&Company Vietnam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành xây dựng Việt Nam
Ngành xây dựng đã trải qua sự sụt giảm đầu tư vào nước ngoài sau đại dịch toàn cầu nhưng đã có dấu hiệu phục hồi kể từ năm 2023. Đại dịch đã làm giảm đáng kể các dự án FDI mới, với số lượng giảm từ 139 vào năm 2019 xuống còn 36 vào năm 2022 và tổng giá trị của chúng giảm từ 994 triệu USD xuống còn 353 triệu USD[6]. Tuy nhiên, năm 2023 chứng kiến mức tăng 13% vốn đăng ký, làm nổi bật tiềm năng tăng trưởng mới[7]. Tính đến giữa năm 2024, lĩnh vực này ghi nhận 1.837 dự án FDI đang hoạt động, chiếm 4,5% tổng số dự án FDI của Việt Nam và vốn đăng ký khoảng 11 tỷ USD, tương đương 2,3% tổng giá trị FDI của cả nước[8].
Bảng 2: Các dự án FDI mới được cấp phép trong ngành xây dựng Việt Nam, từ năm 2017 đến năm 2023
Năm | Số lượng (dự án) | Giá trị (Triệu USD) |
2017 | 128 | 1.260 |
2018 | 118 | 659 |
2019 | 139 | 994 |
2020 | 79 | 619 |
2021 | 28 | 465 |
2022 | 36 | 311 |
2023 | 40 | 353 |
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam, B& Company tổng hợp
FDI vẫn tập trung ở Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, các trung tâm kinh tế trọng điểm của Việt Nam. Năm 2022, 621 công ty nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng đã tạo ra tổng doanh thu thuần 96.570 tỷ đồng, trong đó Đồng bằng sông Hồng đóng góp hơn một nửa hai chỉ tiêu. Đông Nam chiếm 44% tổng doanh thu ròng và 43% các công ty. Nhật Bản dẫn đầu đầu tư nước ngoài với 90 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, trong đó có những tên tuổi nổi bật như Công ty TNHH TTCL Việt Nam (xây dựng tòa nhà), Công ty TNHH Kinden Việt Nam (xây dựng dân dụng) và Công ty Cổ phần Đầu tư Phan Vũ (chuyên ngành xây dựng). Các doanh nghiệp FDI đến từ Nhật Bản đã có nhiều dự án đáng chú ý trong những năm gần đây với thiết kế sáng tạo, như nhà máy điện thải đô thị công nghệ cao Bắc Ninh do Tổng công ty TTCL Việt Nam xây dựng vào năm 2023[9] hay tòa nhà văn phòng hiện đại Taisei Square Hà Nội, tòa nhà văn phòng hạng A đầu tiên được chứng nhận LEED tại Tây Hà Nội, bởi Tập đoàn Taisei vào năm 2024.
Taisei Square Hà Nội, tòa nhà văn phòng hạng A đầu tiên được chứng nhận LEED tại phía Tây Hà Nội
Nguồn: Taisei Square Hà Nội
Chính sách của chính phủ
Chính phủ đã đặt mục tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng hiện tại của ngành xây dựng để thúc đẩy quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa của Việt Nam. Năm 2024, Chính phủ đã thông qua Quyết định số 179/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển ngành xây dựng đến năm 2030, định hướng đến năm 2045[10]. Quyết định nêu bật nhiều mục tiêu chính của ngành trong phát triển đô thị và quản lý xây dựng, cũng như nhằm giải quyết các thách thức xã hội quan trọng như thiếu nhà ở và xử lý nước thải với sự hỗ trợ của ngành.
Bảng 3: Các mục tiêu đáng chú ý trong chiến lược phát triển ngành xây dựng đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 tại Quyết định số 179/QĐ-TTg
Không. | Lĩnh vực | Mục tiêu cụ thể | |
Đến năm 2025 | Đến năm 2030 | ||
1 | Quy hoạch và kiến trúc xây dựng | Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc khu đô thị | 80% khu dân cư đô thị và nông thôn có quy chế quản lý kiến trúc |
2 | Phát triển đô thị | – Tỷ lệ đô thị hóa: 45%
– Tỷ trọng đất xây dựng đô thị: 1,5-1,9% – Khu vực đô thị: 950-1.000 |
– Tỷ lệ đô thị hóa: 50%
– Tỷ trọng đất xây dựng đô thị: 1,9-2,3% – Khu vực đô thị: 1.000-1.200 |
3 | Hạ tầng kỹ thuật đô thị | – Tỷ lệ thu gom nước thải đô thị: 70%
– Độ phủ của hệ thống thoát nước mưa đô thị: 70% |
Tỷ lệ thu gom nước thải đô thị: 80%
– Độ phủ hệ thống thoát nước mưa đô thị: 80% |
4 | Nhà | – Diện tích sinh hoạt bình quân đầu người: 27 m2/người | – Diện tích sinh hoạt bình quân đầu người: 30 m2/người |
5 | Quản lý xây dựng | – Giá trị sản xuất xây dựng: 8-10%
– Tốc độ tăng năng suất lao động: 8%/năm |
– Giá trị sản xuất xây dựng: 8-10%
– Tốc độ tăng năng suất lao động: 10%/năm |
Nguồn: TVPL, B&Company tổng hợp
Kết luận
Ngành xây dựng Việt Nam là một thị trường năng động và cạnh tranh, được định hình bởi các phân khúc đa dạng và sự kết hợp của các công ty trong nước và quốc tế. Trong khi những thách thức vẫn tồn tại, triển vọng tăng trưởng mạnh mẽ của ngành, cùng với sự hỗ trợ của chính phủ và đổi mới của khu vực tư nhân, đảm bảo rằng nó sẽ vẫn là trụ cột chính trong quá trình chuyển đổi kinh tế của Việt Nam.
[1] Báo điện tử của Chính phủ. Tăng trưởng của lĩnh vực xây dựng là cao nhất kể từ năm 2020 <Nguồn>
[2] MỘC. Báo cáo tổng kết cuối năm 2024 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2025 của ngành Xây dựng <Nguồn>
[3] Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của B&Company Vietnam
[4] Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của B&Company Vietnam
[5] Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của B&Company Vietnam
[6] Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê Việt Nam năm 2019 <Nguồn>
[7] Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê Việt Nam năm 2023 <Nguồn>
[8] FIA. Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nửa đầu năm 2024 <Nguồn>
[9] TTCL Việt Nam. Kinh nghiệm dự án – Bio & Renewable Energy <Nguồn>
[10] TVPL. Quyết định số 179/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành xây dựng đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 <Nguồn>
B&Company, Inc.
Công ty nghiên cứu thị trường của Nhật Bản đầu tiên tại Việt Nam từ năm 2008. Chúng tôi cung cấp đa dạng những dịch vụ bao gồm báo cáo ngành, phỏng vấn ngành, khảo sát người tiêu dùng, kết nối kinh doanh. Ngoài ra, chúng tôi đã phát triển cơ sở dữ liệu của hơn 900,000 công ty tại Việt Nam, có thể được sử dụng để tìm kiếm đối tác kinh doanh và phân tích thị trường. Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay nhu cầu nào. info@b-company.jp + (84) 28 3910 3913 |
Đọc thêm những bài phân tích khác