Ngành du lịch Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và thúc đẩy thu nhập ngoại hối. Bước sang năm 2025, ngành công nghiệp này không chỉ phục hồi mà còn củng cố đáng kể vị thế của mình như một ngành kinh tế mũi nhọn với tăng trưởng xanh và năng lực phát triển hàng đầu thế giới.
Tổng quan về du lịch Việt Nam năm 2024
Năm 2019, Tổng cục Du lịch Việt Nam (VNAT) báo cáo Việt Nam đón kỷ lục 18 triệu lượt khách quốc tế với tốc độ tăng trưởng 16,2% so với cùng kỳ năm ngoái, vươn lên vị trí thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á[1]. Việt Nam đang củng cố vị thế của mình như một điểm đến du lịch toàn cầu lớn với các dịch vụ đa dạng, bao gồm các di sản và văn hóa, điểm đến ẩm thực và các dịch vụ giải trí khác được công nhận trên toàn cầu.
Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã làm gián đoạn du lịch toàn cầu, khiến khách quốc tế và du lịch nội địa giảm mạnh vào năm 2020 và 2021[2]. Bất chấp những thách thức, chính phủ Việt Nam đã thực hiện các biện pháp hỗ trợ ngành du lịch, bao gồm thúc đẩy du lịch nội địa và chuẩn bị cho việc mở cửa trở lại trong tương lai[3]. Đến năm 2022, biên giới quốc tế mở cửa trở lại và lĩnh vực này bắt đầu phục hồi, đón gần 3,7 triệu khách du lịch nước ngoài và ghi nhận hơn 101 triệu lượt khách nội địa, vượt qua giai đoạn trước Covid[4]. Vào năm 2023, sự phục hồi đã tăng tốc, với hơn 12 triệu du khách quốc tế đến, được thúc đẩy bởi nhu cầu từ các thị trường trọng điểm như Hàn Quốc, Trung Quốc và Châu Âu.
Khách du lịch quốc tế và nội địa Việt Nam, từ năm 2019 đến năm 2024 (Đơn vị: triệu lượt khách)
Nguồn: VNAT, TITC, B&Company tổng hợp
Năm 2024, ngành du lịch tiếp tục đà phục hồi từ những năm trước và đạt được nhiều chỉ tiêu ấn tượng, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương và tăng trưởng của Việt Nam. Báo cáo ban đầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) cho thấy, Việt Nam đã đón 127,5 triệu lượt khách vào năm 2024, tăng trưởng 5,6%, đóng góp 33 tỷ USD cho nền kinh tế[5]. Du khách nội địa chiếm ưu thế với 110 triệu lượt, trong khi khách quốc tế đạt 17,5 triệu lượt, tăng gần 40% so với năm trước và tiến gần đến đỉnh năm 2019. Khách quốc tế đầu năm 2024 tăng mạnh, tăng 51% đến 79% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù tăng trưởng chậm lại từ tháng 6 đến tháng 10, số lượng khách du lịch nước ngoài đã phục hồi trong tháng 11 và tháng 12, cho phép ngành du lịch đạt được mục tiêu hàng năm.
Số lượng khách quốc tế của Việt Nam năm 2023 và 2024 (Đơn vị: triệu khách)
Nguồn: VNAT, B&Company tổng hợp
Đại dịch cũng đã tạo ra một số thay đổi trong cấu trúc thị trường nguồn khách du lịch quốc tế. Hàn Quốc là thị trường nguồn du lịch thống trị với hơn 4,1 triệu lượt khách vào năm 2024 và chiếm hơn một phần tư lượng khách quốc tế của Việt Nam. Trung Quốc, từng là thị trường hàng đầu, đã chứng kiến sự sụt giảm do các hạn chế đại dịch kéo dài[6]. Tuy nhiên, 11 tháng đầu năm 2024 cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ, với lượng khách Trung Quốc tăng gấp đôi từ 1,5 triệu lên 3,4 triệu lượt, tái khẳng định tầm quan trọng của nó đối với ngành du lịch Việt Nam[7]. Ấn Độ nổi lên như một thị trường trọng điểm, với lượng khách tham quan tăng từ 169.000 vào năm 2019 lên 445.000 vào cuối năm 2024, trở thành nguồn khách du lịch quốc tế lớn thứ sáu của Việt Nam.
Cơ cấu khách quốc tế của Việt Nam theo quốc gia năm 2019 và tháng 11/2024 (Đơn vị: %)
Nguồn: VNAT, B&Company tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Quảng Ninh dẫn đầu cả nước về lượt khách và doanh thu du lịch với các dịch vụ khác nhau cho cả du khách trong nước và quốc tế.
- – Thành phố Hồ Chí Minh đón 6,1 triệu lượt khách quốc tế và 38 triệu lượt khách nội địa trong năm 2024[8]. Thành phố cũng tổ chức các sự kiện như Liên hoan Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, Lễ hội Đường thủy Thành phố Hồ Chí Minh, Hội chợ Du lịch Quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh thu hút du khách trong nước và quốc tế.
- – Hà Nội ghi nhận hơn 28 triệu lượt khách vào năm 2024, trong đó có 6,65 triệu lượt khách quốc tế[9]. Thủ đô của Việt Nam đã phát triển một hệ sinh thái du lịch có cấu trúc tốt với sự hợp tác giữa các cơ quan chính phủ, hiệp hội, hãng hàng không và doanh nghiệp[10]. Thành phố tập trung phát triển các sản phẩm du lịch trải nghiệm mới liên kết với các di sản và làng truyền thống dọc theo các tuyến đường[11].
- – Quảng Ninh đã thu hút hơn 19 triệu lượt khách tham quan quốc tế và địa phương vào năm 2024 với Vịnh Hạ Long, Di sản Thiên nhiên Thế giới được UNESCO công nhận[12]. Tỉnh thúc đẩy các chuyến tham quan quốc tế thông qua du lịch du thuyền và hoạt động như một trung tâm du lịch kết nối khu vực và thế giới[13].
Mục tiêu và triển vọng phát triển ngành du lịch năm 2025
Ngành du lịch dự kiến sẽ phục hồi hoàn toàn trong năm 2025 và sẽ đặt nền móng vững chắc để thúc đẩy sự phát triển trong tương lai. Theo Quyết định số 509/QĐ-TTg được ký vào năm 2024, Việt Nam đặt mục tiêu đón từ 25 đến 28 triệu lượt khách quốc tế, vượt qua mức cao nhất trước Covid là 18 triệu vào năm 2019[14]. Du lịch nội địa dự kiến đạt 130 triệu lượt, với tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 8-9%. Toàn ngành đặt mục tiêu đóng góp khoảng 8 đến 9% GDP quốc gia, tạo việc làm cho hơn 6,3 triệu người. Để đạt được những mục tiêu đó, chính phủ đã vạch ra sáu định hướng phát triển để hỗ trợ sự phát triển của ngành.
Bảng 1: Định hướng phát triển trong Quy hoạch hệ thống du lịch giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045
STT | Định hướng phát triển | Nội dung |
1 | Phát triển du lịch nội địa | – Từ năm 2021 đến năm 2025: Duy trì tốc độ tăng trưởng hiện tại.
– Từ năm 2026 đến năm 2030: Ưu tiên các phân khúc được trả lương cao và khám phá các thị trường mới nổi như du lịch golf, du lịch thể thao và du lịch mạo hiểm. |
Phát triển du lịch quốc tế | – Từ năm 2021 đến năm 2025: Phục hồi các thị trường nguồn truyền thống và thu hút các thị trường mới nổi như Ấn Độ và các nước Trung Đông.
– Từ năm 2026 đến năm 2030: Duy trì và mở rộng thị trường truyền thống với chuyển hướng theo hướng tăng tỷ trọng khách chi tiêu cao. |
|
2 | Phát triển sản phẩm du lịch | – Phát triển các sản phẩm du lịch chính:
– Phát triển các dịch vụ du lịch mới như du lịch MICE, du lịch du lịch du thuyền, du lịch thể thao và mạo hiểm, du lịch công nghiệp, v.v. – Tạo ra các sản phẩm du lịch vùng riêng biệt. |
3 | Phát triển tổ chức không gian du lịch | Phát triển không gian du lịch Việt Nam thành 6 vùng, 3 cực tăng trưởng, 8 khu vực động lực, 5 hành lang du lịch chính và 11 trung tâm du lịch để thúc đẩy các dịch vụ khu vực. |
4 | Định hướng phát triển đầu tư du lịch | Tổng nhu cầu đầu tư ước tính đạt 3.600 nghìn tỷ đồng đến từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (3-5%) và khu vực tư nhân (95-97%).
– Giai đoạn 2021-2025: Xấp xỉ 1.600 nghìn tỷ đồng. – Giai đoạn 2026-2030: Xấp xỉ 2.000 nghìn tỷ đồng. |
5 | Tổ chức và phát triển doanh nghiệp du lịch | – Phát triển một hệ thống doanh nghiệp du lịch có thương hiệu, cạnh tranh tham gia vào chuỗi cung ứng du lịch khu vực và toàn cầu.
– Đa dạng hóa mô hình kinh doanh để phù hợp với xu hướng thị trường và nhu cầu phát triển. |
6 | Phát triển nguồn nhân lực du lịch | – Phát triển lực lượng lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu thị trường;
– Xây dựng lực lượng lao động chất lượng cao, tinh thần trách nhiệm cao; – Tập trung nâng cao kỹ năng nghề, năng lực quản lý và quản trị du lịch. |
Nguồn: Cổng thông tin điện tử của Chính phủ
Tuy nhiên, cũng có một số thách thức có thể cản trở sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam. Thứ nhất, sự gia tăng vé máy bay nội địa, đặc biệt là trong các ngày lễ quốc gia, đe dọa sự phát triển bền vững của ngành khi du lịch nước ngoài trở nên hấp dẫn hơn đối với người dân Việt Nam[15]. Thứ hai, du lịch Việt Nam cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên trường quốc tế. Theo Chỉ số Phát triển Du lịch và Lữ hành 2024 của WEF, Việt Nam chỉ đứng thứ 59 trên toàn cầu, với một thiếu sót lớn về dịch vụ du lịch và cơ sở hạ tầng đứng thứ 89[16]. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải có các chiến lược phát triển tốt hơn tập trung vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng của hệ sinh thái để nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên toàn cầu.
Kết luận
Ngành du lịch Việt Nam đã thể hiện khả năng chống chịu và khả năng thích ứng vượt trội, vượt qua thách thức để vươn lên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Vào năm 2024, lĩnh vực này không chỉ phục hồi mà còn phát triển mạnh nhờ các chính sách chiến lược của chính phủ, phát triển cơ sở hạ tầng mạnh mẽ và nhấn mạnh vào tính bền vững. Nhìn về phía trước năm 2025, bối cảnh du lịch Việt Nam được thiết lập để đạt được thành công lớn hơn nữa. Bằng cách nắm bắt đổi mới, quảng bá các điểm đến mới nổi và ưu tiên bảo tồn văn hóa và môi trường, Việt Nam đã sẵn sàng trở thành quốc gia dẫn đầu toàn cầu trong ngành du lịch.
[1] VNAT. Báo cáo thường niên Du lịch Việt Nam 2019 <Nguồn>
[2] VNAT. Nhìn lại năm 2020 của du lịch Việt Nam: Ứng phó Covid-19, phục hồi hoạt động, được thế giới vinh danh <Nguồn>
[3] VNAT. Du lịch Việt Nam nỗ lực phục hồi và tạo đà phát triển trong trạng thái bình thường mới <Nguồn>
[4] Trung tâm Công nghệ thông tin du lịch (TITC). Thông tin Du lịch Tháng Mười Hai <Nguồn>
[5] Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (MoCST). Nhìn lại năm 2024: Tương lai tươi sáng cho ngành du lịch Việt Nam <Nguồn>
[6] Vietnamplus. Lượng khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam đang có dấu hiệu phục hồi < giá>
[7] VNAT. Thống kê du khách quốc tế < giá>
[8] Vietnamplus. Các địa phương có doanh thu du lịch và lượng khách cao nhất Việt Nam năm 2024 <Nguồn>
[9] Vietnamplus. Các địa phương có doanh thu du lịch và lượng khách cao nhất Việt Nam năm 2024 <Nguồn >
[10] MoCST. Du lịch Hà Nội phát triển mạnh nhờ các phương pháp tiếp cận sáng tạo <Nguồn>
[11] VNAT. Hà Nội đặt mục tiêu đón 25,6 triệu lượt khách du lịch vào năm 2024 <Nguồn>
[12] Unesco – WHC. Vịnh Hạ Long – Quần đảo Cát Bà <Nguồn>
[13] MoCST. Hành trình khát vọng mới cho du lịch Quảng Ninh <Nguồn>
[14] TVPL. Quyết định số 509/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống du lịch giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 <Nguồn>
[15] VIR. Những thách thức cần vượt qua cho tương lai du lịch Việt Nam <Nguồn>
[16] WEF. Chỉ số Phát triển Du lịch & Lữ hành 2024 <Nguồn>
B&Company, Inc.
Công ty nghiên cứu thị trường của Nhật Bản đầu tiên tại Việt Nam từ năm 2008. Chúng tôi cung cấp đa dạng những dịch vụ bao gồm báo cáo ngành, phỏng vấn ngành, khảo sát người tiêu dùng, kết nối kinh doanh. Ngoài ra, chúng tôi đã phát triển cơ sở dữ liệu của hơn 900,000 công ty tại Việt Nam, có thể được sử dụng để tìm kiếm đối tác kinh doanh và phân tích thị trường. Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay nhu cầu nào. info@b-company.jp + (84) 28 3910 3913 |
Đọc thêm những bài phân tích khác